ảnh bướu cổ
Biểu Hiện Của Bệnh.

Biểu hiện của bệnh bướu cổ (GOI-tur) là sự phát triển không đều của tuyến giáp. Tuyến giáp là một tuyến hình con bướm nằm ở đáy cổ ngay dưới quả táo của Adam.

Biểu hiện bệnh bướu cổ có thể là sự mở rộng tổng thể của tuyến giáp, hoặc nó có thể là kết quả của sự phát triển tế bào không đều tạo thành một hoặc nhiều cục (nốt) trong tuyến giáp. Bướu cổ có thể liên quan đến việc không thay đổi chức năng tuyến giáp hoặc tăng hoặc giảm hormone tuyến giáp.

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh bướu cổ trên toàn thế giới là do thiếu iốt trong chế độ ăn uống. Ở Việt Nam, nơi mà không thường xuyên sử dụng muối iốt, có nguy cơ mắc bệnh bướu cổ rất cao. Bướu cổ là do các tình trạng thay đổi chức năng tuyến giáp hoặc các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của tuyến giáp.

Việc điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ, các triệu chứng và biến chứng do bướu cổ gây ra. Những bướu nhỏ không đáng chú ý và không gây ra vấn đề thường không cần điều trị.

1. Triệu chứng của tuyến giáp là biểu hiện của bệnh bướu cổ:

Triệu chứng của tuyến giáp là biểu hiện của bệnh bướu cổ
Triệu chứng của tuyến giáp là biểu hiện của bệnh bướu cổ.

Hầu hết những người mắc bệnh bướu cổ không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào khác ngoài sưng tấy ở cổ. Trong nhiều trường hợp, bướu cổ nhỏ đến mức chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc xét nghiệm hình ảnh một tình trạng khác.

Các dấu hiệu hoặc triệu chứng khác phụ thuộc vào việc chức năng tuyến giáp có thay đổi hay không, Biểu hiện của bệnh bướu cổ là bướu cổ phát triển nhanh như thế nào và có cản trở hô hấp hay không.

a) Tuyến giáp kém hoạt động (suy giáp):

Các dấu hiệu và triệu chứng của suy giáp bao gồm:

  • Mệt mỏi;
  • Tăng nhạy cảm với lạnh;
  • Tăng buồn ngủ;
  • Da khô;
  • Táo bón;
  • Yếu cơ;
  • Các vấn đề với trí nhớ hoặc sự tập trung.

b) Tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp):

Các dấu hiệu và triệu chứng của cường giáp bao gồm:

  • Giảm cân;
  • Nhịp tim nhanh (nhịp tim nhanh);
  • Tăng nhạy cảm với nhiệt;
  • Đổ mồ hôi nhiều;
  • Rung động;
  • Khó chịu và lo lắng;
  • Yếu cơ;
  • Đi tiêu thường xuyên;
  • Những thay đổi trong mô hình kinh nguyệt;
  • Khó ngủ;
  • Huyết áp cao;
  • Tăng khẩu vị.

Trẻ em bị cường giáp cũng có thể có những biểu hiện sau:

  • Tăng trưởng chiều cao nhanh đột ngột;
  • Thay đổi hành vi;
  • Sự phát triển xương vượt xa sự phát triển dự kiến ​​ở độ tuổi của trẻ.

c) Biểu hiện của bệnh bướu cổ là tắc nghẽn:

Kích thước hoặc vị trí của bướu cổ có thể cản trở đường thở và hộp thoại. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm:

  • Khó nuốt;
  • Khó thở khi gắng sức;
  • Ho;
  • Khàn tiếng;
  • Ngáy.

2. Nguyên nhân gây ra biểu hiện của bệnh bướu cổ.

a) Cách hoạt động của tuyến giáp:

Hai hormone do tuyến giáp sản xuất là thyroxine (T-4) và triiodothyronine (T-3). Khi tuyến giáp giải phóng T-4và T-3 vào máu, chúng đóng một vai trò trong nhiều chức năng trong cơ thể, bao gồm:

  • Sự chuyển hóa thức ăn thành năng lượng (trao đổi chất);
  • Thân nhiệt;
  • Nhịp tim;
  • Huyết áp;
  • Các tương tác hormone khác;
  • Tăng trưởng trong thời thơ ấu;
  • Tuyến giáp cũng sản xuất calcitonin, một loại hormone giúp điều chỉnh lượng canxi trong máu.

b) Làm thế nào tuyến giáp được điều chỉnh:

  • Tuyến yên và vùng dưới đồi kiểm soát tốc độ sản xuất và giải phóng T-4 và T-3 .
  • Vùng dưới đồi là một vùng chuyên biệt ở đáy não. Nó hoạt động như một bộ điều nhiệt để duy trì sự cân bằng trong nhiều hệ thống cơ thể. Vùng dưới đồi báo hiệu cho tuyến yên tạo ra một loại hormone được gọi là hormone kích thích tuyến giáp (TSH).
  • Tuyến yên là nằm bên dưới vùng dưới đồi, giải phóng một lượng TSH nhất định. Tùy thuộc vào lượng T-4 và T-3 trong máu. Sau đó, tuyến giáp điều chỉnh việc sản xuất hormone dựa trên lượng TSH mà nó nhận được từ tuyến yên.

c) Nguyên nhân gây ra biểu hiện của bệnh bướu cổ:

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chức năng hoặc sự phát triển của tuyến giáp có thể dẫn đến biểu hiện của bệnh bướu cổ, bao gồm:

  • Thiếu I ốt:

I-ốt cần thiết cho việc sản xuất hormone tuyến giáp. Nếu một người không có đủ i-ốt trong chế độ ăn uống, việc sản xuất hormone giảm xuống và tuyến yên báo hiệu tuyến giáp sản xuất nhiều hơn. Tín hiệu tăng lên này dẫn đến sự phát triển của tuyến giáp. Tại Việt Nam, nguyên nhân này rất phổ biến vì thiếu i-ốt vào muối ăn trong khẩu phần ăn.

  • Bệnh Hashimoto:

Bệnh Hashimoto là một chứng rối loạn tự miễn dịch, một căn bệnh do hệ thống miễn dịch tấn công các mô khỏe mạnh. Các mô bị tổn thương và bị viêm của tuyến giáp không sản xuất đủ hormone (suy giáp). Khi tuyến yên phát hiện ra sự suy giảm và thúc đẩy tuyến giáp tạo ra nhiều hormone, tuyến giáp có thể bị phì đại.

  • Bệnh mồ mả:

Một chứng rối loạn tự miễn dịch khác được gọi là bệnh Graves xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất một loại protein bắt chước TSH . Loại protein giả mạo này thúc đẩy tuyến giáp sản xuất quá mức kích thích tố (cường giáp) và có thể dẫn đến tăng trưởng tuyến giáp.

  • Nốt tuyến giáp:

Nốt tuyến giáp là sự phát triển không đều của các tế bào tuyến giáp tạo thành một khối u. Một người có thể có một nốt hoặc nhiều nốt (bướu cổ nhiều nốt). Nguyên nhân của các nốt, có thể là có nhiều yếu tố : di truyền, chế độ ăn uống, lối sống và môi trường. Hầu hết các nhân giáp không phải là ung thư (lành tính).

  • Ung thư tuyến giáp:

Ung thư tuyến giáp ít phổ biến hơn các bệnh ung thư khác và thường có thể điều trị được. Khoảng 5% những người có nhân giáp được phát hiện là bị ung thư.

  • Thai kỳ:

Một loại hormone được sản xuất trong thời kỳ mang thai, gonadotropin màng đệm ở người (HCG), có thể khiến tuyến giáp hoạt động quá mức và hơi to ra.

  • Tình trạng viêm nhiễm:
    Viêm tuyến giáp là tình trạng viêm tuyến giáp do rối loạn tự miễn dịch, nhiễm vi khuẩn hoặc vi rút hoặc do thuốc. Tình trạng viêm có thể gây ra cường giáp hoặc suy giáp.

3. Các yếu tố rủi ro từ biểu hiện của bệnh bướu cổ.

Nguyên nhân gây ra bệnh bướu cổ

Các yếu tố rủi ro từ biểu hiện của bệnh bệnh bướu cổ.

Bất cứ ai cũng có thể phát triển một bệnh bướu cổ. Biểu hiện của bệnh bướu cổ có thể xuất hiện khi mới sinh hoặc xảy ra bất cứ lúc nào trong suốt cuộc đời. Một số yếu tố nguy cơ phổ biến đối với người bị bướu cổ, bao gồm:

  • Chế độ ăn uống thiếu iốt: iốt được tìm thấy chủ yếu trong nước biển và trong đất ở các vùng ven biển. Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, những người không có đủ i-ốt trong chế độ ăn uống của họ hoặc tiếp cận với thực phẩm bổ sung i-ốt có nguy cơ gia tăng. 
  • Là nữ: phụ nữ có nhiều khả năng bị bướu cổ hoặc các rối loạn tuyến giáp khác.
  • Mang thai và mãn kinh: các vấn đề về tuyến giáp ở phụ nữ dễ xảy ra hơn trong thời kỳ mang thai và mãn kinh.
  • Tuổi: những người mắc chứng bệnh gút thường xảy ra nhiều hơn sau 40 tuổi.
  • Lịch sử y tế gia đình: tiền sử gia đình có người mắc bệnh bướu cổ hoặc các rối loạn tuyến giáp khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh bướu cổ. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu đã xác định các yếu tố di truyền có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ.
  • Thuốc men: một số phương pháp điều trị y tế, bao gồm amiodarone thuốc tim (Pacerone) và thuốc điều trị tâm thần lithium (Lithobid), làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Tiếp xúc với bức xạ: nguy cơ của bạn sẽ tăng lên nếu bạn đã điều trị bằng bức xạ cho vùng cổ hoặc ngực.

4. Các biến chứng từ biểu hiện của bệnh bướu cổ.

  • Bản thân bệnh bướu cổ thường không gây biến chứng. Sự xuất hiện có thể gây rắc rối hoặc xấu hổ đối với một số người. Biểu hiện của bướu cổ lớn có thể cản trở đường thở và hội thoại.
  • Những thay đổi trong việc sản xuất hormone tuyến giáp có thể liên quan đến bệnh bướu cổ có khả năng gây ra các biến chứng ở nhiều hệ thống cơ thể.

Nguồn: https://bitly.com.vn/tjrp61