Cách điều trị bệnh viêm gan B đang là một trong số nhưng thắc mắc mà nhiều người luôn tìm kiếm, đặc biệt là với những người đang bị nhiễm bệnh. Để giải đáp thắc mắc đó hãy đọc bài viết dưới đây của chúng tôi.
1. Để biết cách điểu trị bệnh viêm gan B là gì bạn cần hiểu bệnh Viêm gan B là gì?
Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng ở gan của bạn. Nó do vi rút gây ra. Có một loại vắc-xin bảo vệ chống lại nó. Đối với một số người, bệnh viêm gan B nhẹ và kéo dài trong một thời gian ngắn. Những trường hợp “cấp tính” này không phải lúc nào cũng cần điều trị. Nhưng nó có thể trở thành mãn tính. Nếu điều đó xảy ra, nó có thể gây sẹo nội tạng, suy gan, ung thư và thậm chí có thể đe dọa tính mạng.
Nó lây lan khi mọi người tiếp xúc với máu, vết loét hở hoặc chất dịch cơ thể của người có vi rút viêm gan B.
Nó nghiêm trọng, nhưng nếu bạn mắc bệnh khi trưởng thành, bệnh sẽ không kéo dài. Cơ thể bạn chống lại nó trong vòng vài tháng và bạn sẽ miễn dịch trong suốt phần đời còn lại của mình. Điều đó có nghĩa là bạn không thể lấy lại được. Nhưng nếu bạn mắc bệnh này khi mới sinh, nó sẽ khó có thể biến mất.
“ Viêm gan ” có nghĩa là tình trạng viêm của gan. Có nhiều loại viêm gan khác. Những gây ra bởi virus cũng bao gồm viêm gan A và viêm gan C.
2. Các triệu chứng viêm gan B
Nhiễm viêm gan B ngắn hạn (cấp tính) không phải lúc nào cũng gây ra các triệu chứng. Ví dụ, trẻ em dưới 5 tuổi có các triệu chứng nếu chúng bị nhiễm bệnh là điều hiếm gặp.
Nếu bạn có các triệu chứng, chúng có thể bao gồm:
- Vàng da ( Da của bạn hoặc lòng trắng của mắt chuyển sang màu vàng và nước tiểu của bạn chuyển sang màu nâu hoặc cam)
- Ánh sáng màu phân của
- Sốt
- Mệt mỏi kéo dài hàng tuần hoặc hàng tháng
- Các vấn đề về dạ dày như chán ăn, buồn nôn và nôn mửa
- Đau bụng
- Đau khớp
Các triệu chứng có thể không xuất hiện cho đến 1 đến 6 tháng sau khi bạn nhiễm vi rút. Bạn có thể không cảm thấy gì. Khoảng một phần ba số người không mắc bệnh này. Họ chỉ phát hiện ra thông qua xét nghiệm máu.
Các triệu chứng của nhiễm viêm gan B lâu dài (mãn tính) cũng không phải lúc nào cũng xuất hiện. Nếu có, chúng có thể giống như nhiễm trùng ngắn hạn (cấp tính).

3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ viêm gan B
Bệnh do vi rút viêm gan B gây ra và nó có thể lây lan từ người này sang người khác theo những cách nhất định. Bạn có thể lây truyền vi rút viêm gan B ngay cả khi bạn không cảm thấy bị bệnh.
Những cách phổ biến nhất để lây nhiễm viêm gan B bao gồm:
a) Tình dục
- Bạn có thể mắc bệnh nếu quan hệ tình dục không an toàn với người mắc bệnh và máu, nước bọt, tinh dịch hoặc dịch tiết âm đạo của bạn tình xâm nhập vào cơ thể bạn.
b) Dùng chung kim tiêm
- Vi rút lây lan dễ dàng qua kim tiêm và ống tiêm có dính máu bị nhiễm bệnh.
c) Kim đâm vô tình
- Nhân viên y tế và bất kỳ ai khác tiếp xúc với máu người đều có thể bị nhiễm bệnh theo cách này.
d) Mẹ với con
- Phụ nữ mang thai bị viêm gan B có thể truyền sang con trong khi sinh. Nhưng có một loại vắc-xin để ngăn ngừa trẻ sơ sinh bị nhiễm bệnh.
Viêm gan B không lây lan qua nụ hôn, thức ăn hoặc nước uống, đồ dùng chung, ho hoặc hắt hơi, hoặc qua tiếp xúc.
4. Viêm gan B phổ biến như thế nào?
CDC cho biết số người mắc bệnh này đã giảm. Tỷ lệ đã giảm từ mức trung bình 200.000 mỗi năm trong những năm 1980 xuống khoảng 20.000 vào năm 2016. Những người trong độ tuổi từ 20 đến 49 có nhiều khả năng mắc bệnh này nhất.
Khoảng 90% trẻ sơ sinh và 25-50% trẻ em từ 1-5 tuổi sẽ bị nhiễm bệnh mãn tính. Ở người lớn, khoảng 95% sẽ hồi phục hoàn toàn và không chuyển sang giai đoạn nhiễm trùng mãn tính.
5. Chẩn đoán viêm gan B
Nếu bác sĩ cho rằng bạn có thể mắc bệnh này, họ sẽ khám sức khỏe tổng thể cho bạn. Họ sẽ xét nghiệm máu để xem gan của bạn có bị viêm hay không. Nếu bạn có các triệu chứng viêm gan B và mức độ men gan cao, bạn sẽ được kiểm tra:
a) Kháng nguyên và kháng thể bề mặt viêm gan B (HBsAg)
- Kháng nguyên là các protein trên virus viêm gan B. Kháng thể là các protein được tạo ra bởi các tế bào miễn dịch của bạn. Chúng xuất hiện trong máu của bạn từ 1 đến 10 tuần sau khi tiếp xúc. Nếu bạn khỏi bệnh, chúng sẽ biến mất sau 4 đến 6 tháng. Nếu chúng vẫn ở đó sau 6 tháng, tình trạng của bạn là mãn tính.
b) Kháng thể bề mặt viêm gan B (anti-HBs)
- Chúng xuất hiện sau khi HBsAg biến mất. Chúng là thứ giúp bạn miễn nhiễm với bệnh viêm gan B trong suốt phần đời còn lại của bạn.
Nếu bệnh của bạn trở thành mãn tính, bác sĩ có thể lấy một mẫu mô từ gan của bạn, được gọi là sinh thiết. Điều này sẽ cho họ biết trường hợp của bạn nghiêm trọng như thế nào. Bạn cũng có thể đi siêu âm gan để kiểm tra mức độ tổn thương của gan.

6. Cách điều trị bệnh viêm gan B
a) Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã tiếp xúc với vi rút, hãy đến bác sĩ càng sớm càng tốt
- Điều trị càng sớm càng tốt. Họ sẽ cung cấp cho bạn một loại vắc-xin và một mũi tiêm globulin miễn dịch viêm gan B. Protein này tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn và giúp nó chống lại nhiễm trùng.
b) Nếu bạn bị ốm
- Bác sĩ có thể cho bạn nằm nghỉ trên giường để giúp bạn nhanh khỏi hơn.
- Bạn sẽ phải từ bỏ những thứ có thể làm tổn thương gan của bạn, như rượu và acetaminophen. Kiểm tra với bác sĩ của bạn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc, phương pháp điều trị bằng thảo dược hoặc chất bổ sung nào khác. Một số chúng cũng có thể gây hại cho cơ quan này. Ngoài ra, hãy ăn một chế độ ăn uống lành mạnh .
c) Nếu tình trạng nhiễm trùng biến mất
- Bác sĩ sẽ cho bạn biết bạn là người mang mầm bệnh không hoạt động. Điều đó có nghĩa là không còn vi rút trong cơ thể bạn, nhưng các xét nghiệm kháng thể sẽ cho thấy bạn đã từng bị viêm gan B trong quá khứ.
d) Nếu tình trạng nhiễm trùng hoạt động kéo dài hơn 6 tháng
Bác sĩ sẽ cho bạn biết rằng bạn bị viêm gan B mãn tính hoạt động. Họ có thể kê một số loại thuốc sau để điều trị:
-
Adefovir dipivoxil ( Hepsera )
- Thuốc này, bạn dùng dưới dạng viên nén, có tác dụng tốt đối với những người không đáp ứng với lamivudine. Liều cao có thể gây ra các vấn đề về thận.
-
Entecavir ( Baraclude )
- Điều này được thực hiện một lần một ngày với ít tác dụng phụ. Nó được coi là phương pháp điều trị tuyến đầu.
-
Interferon alfa ( Intron A, Roferon A, Sylatron)
- Thuốc này tăng cường hệ thống miễn dịch của bạn. Bạn thực hiện nó như một mũi tiêm trong ít nhất 6 tháng. Nó không chữa khỏi bệnh. Nó điều trị chứng viêm gan .
-
Lamivudine (3tc, Epivir A / F, Epivir HBV, Heptovir)
- Nó có dạng chất lỏng hoặc viên nén bạn uống một lần một ngày. Hầu hết mọi người không có vấn đề với nó. Nhưng nếu bạn dùng thuốc trong một thời gian dài, vi-rút có thể ngừng phản ứng với thuốc.
-
Pegylated Interferon ( Pegasys ) dài diễn xuất interferon
- Được dùng bằng đường tiêm mỗi tuần một lần thường trong vòng 6 tháng đến một năm. Nhưng loại thuốc này có thể khiến bạn cảm thấy tồi tệ toàn thân hoặc trầm cảm, và nó có thể làm giảm sự thèm ăn của bạn. Nó cũng làm giảm số lượng bạch cầu của bạn, khiến việc chống lại nhiễm trùng khó khăn hơn.
-
Telbivudine ( Tyzeka ) là một loại thuốc kháng vi-rút
- Kháng thuốc này là phổ biến.
-
Tenofovir alafenamide ( Vemlidy )
- Những viên thuốc này được thực hiện từ 6 đến 12 tháng.
-
Tenofovir disoproxil fumerate ( Viread )
- Thuốc này có dạng bột hoặc viên nén. Nếu bạn dùng nó, bác sĩ sẽ kiểm tra thường xuyên để đảm bảo rằng nó không làm tổn thương thận của bạn.
7. Biến chứng của bệnh viêm gan B
Mặc dù hầu hết những người bị viêm gan B mãn tính không cảm thấy bị bệnh hoặc thậm chí không biết mình mắc bệnh trừ khi bệnh đã ở giai đoạn muộn, nhưng một số lại có các biến chứng nghiêm trọng. Viêm gan B mãn tính có thể dẫn đến:
a) Xơ gan hoặc sẹo ở gan
- Điều này khiến gan khó thực hiện công việc của mình và cuối cùng có thể dẫn đến suy gan.
b) Ung thư gan
- Nếu bạn bị viêm gan B mãn tính, bác sĩ có thể đề nghị bạn đi siêu âm để xem có bất kỳ dấu hiệu nào của ung thư gan hay không.
c) Suy gan
- Đây là khi gan của bạn không còn khả năng thực hiện công việc của nó. Bạn cũng có thể nghe nó được gọi là bệnh gan “giai đoạn cuối” . Điều này chỉ xảy ra trong những trường hợp viêm gan B mãn tính nặng.
d) Bệnh thận
- Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những người bị xơ gan do viêm gan B có thể có nhiều khả năng mắc một số loại bệnh thận.
e) Các vấn đề về mạch máu
- Chúng bao gồm viêm mạch máu.
8. Nhiễm viêm gan B khi đang mang thai
Nếu bạn đang mang thai, bạn có thể truyền vi-rút sang con khi sinh. Nó ít có khả năng xảy ra hơn trong thai kỳ của bạn.
Nếu con bạn bị nhiễm vi-rút và không được điều trị, chúng có thể bị các vấn đề về gan lâu dài. Tất cả trẻ sơ sinh có mẹ bị nhiễm bệnh phải được tiêm globulin miễn dịch viêm gan B và thuốc chủng ngừa viêm gan khi mới sinh và trong năm đầu đời của chúng.
9. Biện pháp phòng chống bệnh viêm gan B
a) Để giúp ngăn ngừa nhiễm trùng viêm gan B lây lan bạn cần:
- Tiêm vắc-xin viêm gan B (nếu bạn chưa bị nhiễm). Nó là chìa khóa để phòng ngừa và CDC khuyến nghị nó cho tất cả trẻ sinh ra , tất cả trẻ em và thanh thiếu niên dưới 19 tuổi chưa tiêm vắc xin này và những người có nguy cơ.
- Sử dụng bao cao su mỗi khi bạn quan hệ tình dục.
- Hãy đeo găng tay khi bạn dọn dẹp sau người khác, đặc biệt nếu bạn phải chạm vào băng, tampon và khăn trải giường.
- Che tất cả các vết cắt hoặc vết thương hở.
- Không dùng chung dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ chăm sóc móng tay hoặc khuyên tai với bất kỳ ai.
- Không dùng chung kẹo cao su và không nhai trước thức ăn cho em bé.
- Đảm bảo rằng bất kỳ kim tiêm để chích thuốc, xỏ lỗ tai, xăm hoặc các dụng cụ để làm móng tay và móng chân đều được khử trùng đúng cách.
- Làm sạch vết máu bằng một phần thuốc tẩy gia dụng và 10 phần nước.
b) Lực lượng Đặc nhiệm Dịch vụ Dự phòng khuyến cáo những người trong các nhóm này nên đi khám sàng lọc bệnh viêm gan B:
- Tất cả phụ nữ có thai
- Những người sinh ra ở các quốc gia hoặc khu vực mà bệnh viêm gan B phổ biến
- Những người sinh không được tiêm phòng khi còn nhỏ và có cha mẹ đến từ các quốc gia hoặc khu vực phổ biến bệnh viêm gan B (chẳng hạn như châu Phi cận Sahara và Đông Nam Á)
- Những người nhiễm HIV dương tính
- Những người tiêm chích ma tuý
- Nam quan hệ tình dục đồng giới
- Những người sống chung hoặc quan hệ tình dục với người mắc bệnh viêm gan B
10. Bạn có thể nhận máu hiến tặng
Máu hiến tặng được xét nghiệm vi-rút, do đó, khả năng bạn bị nhiễm bệnh do truyền máu là rất thấp. Bất kỳ máu bị nhiễm bệnh đều bị loại bỏ.
11. Ai Nên Tiêm Vắc-xin Viêm gan B?
Tất cả trẻ sơ sinh em bé nên đi chủng ngừa. Bạn cũng nên tiêm nếu bạn:
- Tiếp xúc với máu hoặc chất dịch cơ thể bị nhiễm bệnh của bạn bè hoặc thành viên gia đình
- Sử dụng kim tiêm để uống thuốc kích thích
- Quan hệ tình dục với nhiều hơn một người
- Là một nhân viên chăm sóc sức khỏe
- Làm việc trong trung tâm chăm sóc ban ngày, trường học hoặc nhà tù
12. Có cách điều trị bệnh viêm gan B nào có thể chữa khỏi hẳn bệnh không ?
Không có cách điều trị bệnh viêm gan B nào có thể chữa khỏi hẳn bệnh cả. Nhưng một lần nữa, bệnh thường biến mất sau vài tháng và đôi khi biến mất ở những người mắc bệnh mãn tính.
13. Tiên lượng cho bệnh viêm gan B là gì?
Bác sĩ của bạn sẽ biết bạn đã bình phục khi bạn không còn các triệu chứng và xét nghiệm máu cho thấy:
- Gan của bạn đang hoạt động bình thường.
- Bạn có kháng thể bề mặt viêm gan B.
Nhưng một số người không thoát khỏi nhiễm trùng. Nếu bạn mắc bệnh này hơn 6 tháng, bạn được gọi là người mang mầm bệnh, ngay cả khi bạn không có triệu chứng. Điều này có nghĩa là bạn có thể truyền bệnh cho người khác thông qua:
- Quan hệ tình dục không an toàn
- Tiếp xúc với máu của bạn hoặc vết loét hở
- Dùng chung kim tiêm hoặc ống tiêm
Các bác sĩ không biết tại sao, nhưng căn bệnh này biến mất ở một số ít người mang mầm bệnh. Đối với những người khác, nó trở thành bệnh mãn tính. Điều đó có nghĩa là bạn đang bị nhiễm trùng gan. Nó có thể dẫn đến xơ gan hoặc xơ cứng cơ quan. Nó bị sẹo và ngừng hoạt động. Một số người cũng bị ung thư gan.
Nếu bạn là người mang mầm bệnh hoặc đang bị nhiễm viêm gan B, đừng hiến máu, huyết tương, các cơ quan trong cơ thể, mô hoặc tinh trùng. Nói với bất kỳ ai mà bạn có thể lây nhiễm cho dù đó là bạn tình, bác sĩ hay nha sĩ của bạn rằng bạn mắc bệnh.
Trên đây là các thông tin về cách điều trị bệnh viêm gan B, rất mong là sẽ giúp ích được trong việc cải thiện sức khỏe của bạn. Cảm ơn bạn đã đón đọc bài viết của chúng tôi, chúc bạn luôn có một sức khỏe dồi dào và tràn đầy năng lượng!
Nguồn bài viết: https://by.com.vn/fRRf2E