u nang buồng trứng có thể mang thai
Hình 1: Ảnh minh họa

Giải phẫu ống nang túi mật là để giúp bạn loại bỏ u nhú mật ( một dạng tổn thương dạng u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật ) để bảo vệ sức khoẻ của bạn.

Các biến thể giải phẫu của ống nang (CD) thường không được phát hiện. Điều quan trọng là phải nhận thức được những thay đổi này trước khi thực hiện bất kỳ thủ thuật can thiệp phẫu thuật, qua da hoặc nội soi.

1. Khái quát về giải phẫu ống nang.

Các biến thể giải phẫu của các ống nang là phổ biến và thường gặp trong quá trình chụp ảnh. Việc không nhận ra một số biến thể quan trọng về mặt lâm sàng có thể dẫn đến biến chứng trong quá trình phẫu thuật, nội soi hoặc can thiệp qua da.

Việc làm quen với hình ảnh của giải phẫu ống nang. Biến thể của nó và quá trình bệnh liên quan giúp giải thích đúng các phát hiện và giúp chẩn đoán chính xác.

Kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn có thể mô tả giải phẫu ống nang trước khi tiến hành bất kỳ thủ thuật can thiệp nào có thể có ý nghĩa lâm sàng lớn.

Rất khó hình dung ống nang không giãn trong USG. Hình ảnh thích hợp của ống mật cỡ bình thường trong CT yêu cầu phương tiện cản quang chụp đường mật tĩnh mạch.

MRCP là phương thức hình ảnh không xâm lấn tối ưu để mô tả giải phẫu của ống nang và ống mật chủ.

Ống nang dài khoảng 2-4 cm và cỡ 1–5 mm nối cổ túi mật với ống gan chung (CHD) để tạo thành ống mật chủ (CBD).

Điểm chèn của ống nang vào CHD có thể thay đổi. 

Nó tham gia vào CHD khoảng một nửa giữa hợp lưu gan và ampulla của Vater.

Qúa trình phẫu thuật bướu cổ mà bệnh nhân cần biết
Giải phẫu ống nang

2. Phương pháp giải phẫu ống nang.

Nghiên cứu hồi cứu quan sát này được thực hiện sau khi nhận được sự chấp thuận của ủy ban nghiên cứu thể chế và đạo đức.

Tất cả các bệnh nhân liên tiếp trải qua MRCP tại bệnh viện của chúng tôi với các chỉ định khác nhau trong khoảng thời gian một năm rưỡi. Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012. Đều được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi.

Tổng số 224 trường hợp được đánh giá, trong đó có 198 trường hợp chèn ống dẫn tinh (88,4%).

Chín trường hợp (4%) cho thấy tình trạng sau phẫu thuật cắt túi mật. 17 (7,6%) trường hợp không thực hiện được việc chèn ống dẫn trứng do bệnh lý ống dẫn trứng. Sự chồng chéo của các cấu trúc.

Hình ảnh được thực hiện trong đơn vị MRI 1,5 Tesla bằng cách sử dụng cuộn dây mảng pha ở thân.

3. Kết quả của giải phẫu ống nang. 

Trong số 198 bệnh nhân, 105 (53%) trường hợp là bệnh nhân nam. 93 (47%) là bệnh nhân nữ (tuổi trung bình, 44 tuổi; tầm 12–78 tuổi).

Trong 102 (51,5%) trường hợp, thấy sự chèn ép bên bình thường của ống nang ở 1/3 giữa của CHD.

Diễn biến xoắn ốc với sự chèn vào giữa của ống nang được thấy trong 32 (16,1%) trường hợp.

Sự chèn ép của ống nang thấp được ghi nhận ở 18 (9%) trường hợp. Trong đó 8 (4%) trường hợp có mức độ chèn ép của ống trung gian thấp .

Quá trình song song của nang ống dẫn trứng có trong 15 (7,5%) trường hợp. Chèn nhiều ống nang đã được ghi nhận trong 11 (5,5%) trường hợp.

Ống nang ngắn gặp trong 2 (1%) trường hợp. Trong 2 trường hợp của chúng tôi, ống nang dẫn lưu vào RHD.

Trong những trường hợp này không có CHD với sự kết hợp thấp của RHD và LHD. Một trong những trường hợp của chúng tôi. Ống mật chủ phía sau bên phải không bình thường thoát vào ống nang được ghi nhận

4. Thảo luận về giải phẫu ống nang.

Tổn thương ống mật chủ là một biến chứng nghiêm trọng trong quá trình phẫu thuật cắt túi mật. Thường gặp hơn trong phẫu thuật cắt túi mật nội soi.

Một trong những nguyên nhân chính của tổn thương ống mật là không xác định được giải phẫu của ống mật. Đặc biệt là khi có các biến thể giải phẫu.

Cắt bỏ hoàn toàn ống mật chủ xảy ra khi CBD bị nhầm với ống mật chủ và đây là một trong những biến chứng đáng sợ của phẫu thuật nội soi và cắt túi mật hở.

Chụp đường mật trong phẫu thuật (IOC) thường được thực hiện trong quá trình cắt túi mật để ghi lại giải phẫu ống mật.

Trong một loạt IOC chỉ kết luận trong 57% trường hợp. Việc lấp đầy không hoàn toàn ống mật và chiếu ống nang lên CBD đã dẫn đến kết quả sai hoặc không kết luận.

MRCP là một phương thức hình ảnh không xâm lấn có thể hình ảnh tối ưu đường mật và ống nang.

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng MRCP trước phẫu thuật cung cấp thông tin quan trọng liên quan đến giải phẫu ống nang và có tác dụng bảo vệ đáng kể đối với phẫu thuật cắt túi mật nội soi.

Gần đây, các phương pháp can thiệp đường mật xuyên túi qua da đang được thực hiện qua ống nang. Kiến thức trước về giải phẫu ống nang và các biến thể chắc chắn sẽ giúp lập kế hoạch thủ thuật và tránh các biến chứng.

Chứng Bệnh U Nang Buồng Trứng - Câu Hỏi Thường Gặp.
Thảo luận giải phẫu

5. Kết luận giải phẫu ống nang.

Các biến thể không phải là hiếm và điều quan trọng là phải nhận ra các biến thể giải phẫu.

MRCP là một phương thức hình ảnh tuyệt vời để trình diễn giải phẫu ống nang và các biến thể của nó không chỉ giúp giải thích đúng quá trình bệnh mà còn cung cấp bản đồ lộ trình trước bất kỳ can thiệp qua da, nội soi và phẫu thuật nào.

Nguồn bài viết:https://bitly.com.vn/q8k0o0